01/05/2013
Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á phát hành:
- Bản tiếng Việt: 12 số/năm (1 tháng/1 số)
- Bản tiếng Anh: 1 số/năm
- Giá bìa: 40.000đ/ cuốn.
Bạn đọc có nhu cầu xin liên hệ với tòa soạn theo địa chỉ sau:
Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á, Tầng 12, Số 176 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-24) 35423004
Email: tcnc.andovachaua@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/TapchiNcADvaCA
Hình thức đặt mua và thanh toán:
Rất hân hạnh được phục vụ bạn đọc.
Quy cách bài viết đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á
Họ tên tác giả: (Ví dụ: Nguyễn Văn A*, Nguyễn Thị B**)
Tên cơ quan (Ví dụ: Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á)
(Dấu *, ** là chú thích địa chỉ email của tác giả)
Tóm tắt
Phần này nêu nội dung nghiên cứu và kết quả chính; được soạn bằng mã Unicode, font Times New Roman, dài khoảng 150 - 300 từ, cỡ chữ 11. Phần tóm tắt được viết bằng tiếng Việt và Anh; phần tiếng Việt được đặt ở đầu bài viết và phần tiếng Anh được đặt ở cuối bài viết.
Tóm tắt phải ngắn gọn, súc tích và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nêu rõ mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp sử dụng, các kết quả chính bao gồm phát hiện mới, các kết luận chủ yếu và ý nghĩa của chúng.
- Không sử dụng các chữ viết tắt ngoại trừ chúng là những thuật ngữ tiêu chuẩn hoặc đã được giải thích.
- Không ghi bất kỳ thông tin hoặc kết luận nào nằm ngoài nội dung bài viết.
- Không ghi các phát biểu tổng quát chung chung, phải ghi các kết quả tìm được một cách rõ ràng.
- Không trích dẫn, dẫn nguồn tài liệu khác. Nên hạn chế tối đa việc đưa số liệu trong phần tóm tắt, nếu nhất thiết phải nêu số liệu thì cần dẫn nguồn số liệu.
Từ khóa: Viết hoa chữ cái đầu tiên của từ khóa đầu tiên, ít nhất 3 từ, nhiều nhất 5 từ, theo thứ tự alphabet. Tất cả các từ khóa phải hiện diện trong phần tóm tắt.
1. Mở đầu
Kể từ phần này trở đi, toàn bộ bài viết (bằng tiếng Việt) phải được soạn bằng Microsoft Word, khổ giấy A4, lề trên 3 cm, dưới 3 cm, căn lề trái 2.3 cm, phải 2.2 cm. Bài chỉ để 1 cột, dài từ 4.000 - 5.500 từ. Các nội dung được soạn bằng mã Unicode, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 11-12; áp dụng cách dòng Multiple 1.2, cách đoạn 6 pt phía trên (Before) và 0 pt phía dưới (After). Đối với dòng đầu tiên của mỗi đoạn, đặt chế độ thụt vào 1 tab bằng 0.5 cm. Canh lề thẳng hai bên.
Trong phần “Mở đầu”, nêu tính cấp thiết hay lý do nghiên cứu hoặc những vấn đề mà tác giả cần giải quyết. Trong phần này tác giả phải trích dẫn tài liệu tham khảo (TLTK) /chú thích đầy đủ (nếu có) theo quy định về trích dẫn ở mục 2.4.
2. Nội dung
Phần này trình bày các kết quả nghiên cứu. Yêu cầu trình bày trực diện vào những phát hiện mới, kết quả mới, tránh mô tả dài dòng. Phần này có thể sử dụng các bảng số liệu và hình vẽ (sơ đồ, bản vẽ, đồ thị, bản đồ và biểu đồ). Các kết quả cần được thể hiện một cách rõ ràng, có tính logic, kèm theo các bình luận hay lý giải, biện minh và nhận xét (có thể so sánh/đối chiếu với các kết quả nghiên cứu trước đó) để làm rõ các nội dung nghiên cứu. Hình vẽ và bảng, biểu phải được thiết kế rõ ràng, dễ nhìn và dễ hiểu. Các tiêu đề và chú thích trên hình vẽ, bảng biểu cần ngắn gọn nhưng cung cấp đầy đủ thông tin liên quan (quy định về viết tắt, biểu diễn đơn vị đo, hình vẽ và biểu bảng như ở tiểu mục 2.1, 2.2 và 2.3). Trong phần này, cần trích dẫn TLTK và chú thích đầy đủ (nếu có) theo quy định (xem mục 2.4).
Phần này thông thường có nhiều nội dung, nên có thể được chia thành nhiều mục, mỗi mục có thể chia thành các tiểu mục được đánh số bằng 2 chữ số (ví dụ 2.1, 2.2, v.v.) và in đậm. Tiểu tiểu mục (nếu có) được đánh số bằng 3 chữ số (ví dụ 2.1.1., 2.1.2, v.v.) và được in nghiêng. Lưu ý, không chia nhỏ các tiểu tiểu mục với quá 3 chữ số.
2.1. Quy định về các từ viết tắt
Các từ viết tắt được sử dụng khi chúng được dùng tối thiểu 3 lần trong bài báo. Từ viết tắt phải được định nghĩa ngay khi chúng xuất hiện lần đầu tiên trong văn bản. Nếu một từ viết tắt đã được định nghĩa trong phần “Tóm tắt”, nó vẫn cần thiết được định nghĩa lại trong lần xuất hiện ngay sau đó.
Sử dụng số “0” trước dấu thập phân: dùng “0,25” thay vì “,25”; Dấu thập phân ở Việt Nam qui định là dấu “phẩy” không dùng dấu “chấm”; Dùng “cm3” thay vì dùng “cc”; Khi biểu diễn đồng thời kích thước chiều dài và rộng của một đối tượng, tác giả cần sử dụng “1 m × 2 m” thay vì “1 × 2 m”. Khi biểu diễn một khoảng giá trị, tác giả nên viết “từ 5 đến 9” hoặc “5 - 9” thay vì “5 ~ 9” hoặc “5 ÷ 9”.
2.2. Quy định về biểu diễn đơn vị đo
Tất cả các đơn vị đo đều được đặt sau con số và cách ra một ký tự, trừ đơn vị phần trăm (%) và đơn vị nhiệt độ cencius (oC), chẳng hạn: 20 m, 125 mg/L, 12 kg, 150 người, 12 người/km2; 20%, 30oC. Đối với đơn vị thể tích (lít, minilit…), nên ký hiệu bằng chữ in hoa (capital letter), để tránh nhầm với con số 1, chẳng hạn, nên biểu diễn là 2 mg/L; 5,0 mL; 3,2 L (không nên biểu diễn là 2 mg/l; 3,2 l).
2.3. Quy định về hình vẽ, biểu bảng
2.3.1. Hình vẽ
Hình vẽ (bao gồm sơ đồ, bản vẽ, đồ thị, bản đồ và biểu đồ) được căn giữa; Xung quanh hình có đường viền. Do bài viết chỉ được in đen trắng, nên các đường biểu diễn trong cùng một hình vẽ cần được phân biệt bằng các dạng đường khác nhau hoặc bằng cách nào đó để phân biệt được (không để màu).
Hình vẽ được đánh số thứ tự theo chữ số thường, chẳng hạn Hình 1, Hình 2... Sau chữ Hình 1, Hình 2… là dấu chấm ngăn cách “.”, rồi cách ra 1 ký tự, tiếp theo là tên hình, không nghiêng, cỡ chữ 11. Số thứ tự và tên hình được đặt trên hình và được căn giữa. Dưới hình là ghi nguồn và các chú thích hình, ghi các điều kiện thí nghiệm, điều kiện đo hoặc thông tin mô tả chi tiết thêm về hình và được in nghiêng, cỡ chữ 10.
Giữa tên hình và hình cách nhau 6 pt. Giữa chú thích và hình cách nhau 6 pt.
2.3.2. Bảng
Bảng được đánh số thứ tự theo chữ số thường, chẳng hạn Bảng 1, Bảng 2, v.v. Sau chữ Bảng 1, Bảng 2, v.v. là dấu chấm ngăn cách“.”, rồi cách ra 1 ký tự, tiếp theo là tên bảng, viết đậm, không nghiêng, căn giữa. Số thứ tự và tên bảng được đặt trên bảng. Dưới bảng là nguồn và các chú thích của bảng (cỡ chữ 10, in nghiêng), ghi các điều kiện thí nghiệm, điều kiện đo hoặc thông tin mô tả chi tiết thêm về bảng.
Giữa tên bảng và bảng cách nhau 6 pt. Giữa chú thích và bảng cách nhau 6 pt. Bảng chỉ kẻ các đường trên và dưới bảng (0 pt) và đường dưới hàng tiêu đề (0 pt). Khoảng cách các hàng trong bảng là dòng đơn (single).
- Cách đánh số thứ tự trong bảng cần gắn với các mục/tiểu mục nội dung trong bài viết. Ví dụ: Mục 1 (số thứ tự các bảng sẽ là: 1.1; 1.2; 1.3; v.v.), Mục 2 (số thứ tự các bảng sẽ là: 2.1; 2.2; 2.3; v.v.)
(Xem ví dụ ở Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Chỉ tiêu tuyển sinh đầu vào một số ngành ở trường ABC năm 2014*
TT
Ngành học
Mã ngành
Khối thi
Chỉ tiêu
1
Vật lý học
440102
A
60
2
Công nghệ thông tin
480250
250
3
Hóa học
440112
A và B
70
4
Địa lý tự nhiên
440217
40
5
Kiến trúc
580102
V*
180
* Môn Toán có hệ số 1,5; Vật lý: 1,0; Vẽ mỹ thuật: 1,5 trong đó tỷ lệ Vẽ MT1/Vẽ MT2 là 6/4.
Nguồn:
2.4. Quy định về trích dẫn, chú thích
Các trích dẫn phải đảm bảo tính chính xác về nội dung và hình thức theo qui định. Khi tác giả sử dụng bất cứ ý tưởng, kết luận, đoạn văn, số liệu, bảng biểu, hình vẽ nào từ các nguồn khác thì phải ghi nguồn tài liệu đó. Yêu cầu phải ghi đủ tên tác giả (hoặc cơ quan phát hành), năm công bố (hay xuất bản) và trang số tham khảo ở trong tài liệu đó (nếu có) (VD: Đối với tài liệu tiếng Việt: (Nguyễn Văn A, 2016, tr.30); Đối với tài liệu nước ngoài: (Joseph Nye, 1989, p.30). Đồng thời, ghi thông tin đầy đủ về tài liệu này trong danh mục “Tài liệu tham khảo” ở cuối bài.
Nếu tác giả lấy nguồn thông tin từ một tài liệu A, nhưng thông tin đó trong tài liệu A lại được trích dẫn từ tài liệu B khác, thì tác giả phải trích dẫn đồng thời cả hai nguồn tham khảo, ví dụ: (Nguyễn Văn A, 2016, tr.30; Nguyễn Văn B, 2010, tr. 15). Nếu trích dẫn nguồn tham khảo từ 2 hoặc nhiều trang liên tiếp từ một Tài liệu tham khảo, thì có dấu gạch nối ở giữa số chỉ trang đầu và trang cuối, ví dụ: (Trung, 2016, tr.23-25). Nếu trích dẫn từ 2 hoặc nhiều trang không liên tiếp, thì có dấu phẩy “,” ngăn cách giữa các trang, ví dụ: (Trung, 2016, tr.23, 30, 35).
Những nội dung, thuật ngữ cần giải thích ý nghĩa thì phần giải thích, chú thích để ở dạng footnote ngay bên dưới mỗi trang, cỡ chữ 10.
3. Kết luận
Phần này đưa ra những kết luận chung từ kết quả nghiên cứu, nêu các hạn chế của nghiên cứu và những định hướng nghiên cứu tiếp theo (nếu có).
* Lời cảm ơn hoặc ghi chú (nếu có)
Phần này có thể có hoặc không. Nếu có, là lời cảm ơn hoặc thông tin các tổ chức, đơn vị đã tài trợ kinh phí, tạo điều kiện cho nghiên cứu; các cá nhân đã hỗ trợ nghiên cứu. Viết ngắn gọn khoảng vài dòng, chữ thường.
VD: * Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 601.02-2018.300.
Tài liệu tham khảo
Danh mục Tài liệu tham khảo chỉ bao gồm những tài liệu được trích dẫn trong nội dung bài viết và được đánh số thứ tự 1, 2, 3…, liệt kê theo thứ tự alphabet tên tác giả (nếu là tài liệu tiếng Việt). Đối với tài liệu tiếng nước ngoài, Tạp chí chấp nhận cả hai cách viết theo tên hoặc theo họ tác giả, tuy nhiên cần thống nhất cách trình bày trong toàn bộ danh mục tài liệu tham khảo. Với những tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo alphabet chữ cái đầu của tên tổ chức thực hiện, hoặc theo alphabet chữ cái đầu tiên của tên sách/tên tài liệu.
- Định dạng đối với sách chuyên khảo:
Tên tác giả (năm công bố). Tên Sách. Lần xuất bản. Nhà xuất bản, Thành phố đặt trụ sở nhà xuất bản, trang. {chú ý: tên sách in nghiêng}
Ví dụ: Lê Nguyên Cẩn (1999). Cái kỳ ảo trong tác phẩm Balzac. Nxb. Giáo dục, Hà Nội, tr.30.
- Định dạng đối với các bài thuộc tạp chí:
Tên tác giả (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí, Tập, Số, tr.xxx-xxx. {Chú ý: Tên tạp chí in nghiêng, tên bài viết không để trong ngoặc kép}.
Ví dụ: Phùng Văn Tửu (2006). Những hướng đổi mới của văn học kỳ ảo thế kỷ XX. Tạp chí Nghiên cứu Văn học, Số 6, tr.24-30.
- Định dạng đối với sách online cho phép sử dụng:
Tên tác giả (năm xuất bản). Tên sách/tên bài viết. Đường dẫn website. Thời gian truy cập. {Chú ý: Tên sách/tên bài viết in nghiêng}
Ví dụ: Thủ tướng Chính phủ (2007). Nghị định quy định về đơn vị đo lường chính thức. http://vbqppl.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=26024. Ngày truy cập 22/12/2017.
- Định dạng đối với tạp chí online:
Tên tác giả (năm xuất bản). Tiêu đề bài báo. Tên tạp chí [online], Tập, Số. Đường dẫn website. Ngày truy cập. {Chú ý: Tên tạp chí in nghiêng, tiêu đề bài viết không để trong ngoặc kép}
Ví dụ: Trần Đình Sử (2013). Cần đổi mới suy nghĩ về lịch sử và viết về lịch sử. Tạp chí Văn học Việt online, Số 1. http://www.vanhocviet.org/luu-tru/-trn-nh-s-cn-i-mi-suy-ngh-v-lch-s-v-vit-v-lch-s. Ngày truy cập 15/01/2018.
- Định dạng đối với bài trong kỷ yếu hội thảo/hội nghị đã được xuất bản hoặc chương sách:
Tên tác giả (năm). Tiêu đề bài báo/chương sách. Trong Tác giả (Chủ biên/Biên tập), tên Kỷ yếu Hội thảo/Tên quyển sách. Nơi xuất bản/Thành phố tổ chức hội thảo, Tập xxxx, tr.xxx - xxx.
Ví dụ: Phan Huy Lê (2008). Việt Nam học thời hội nhập quốc tế. Trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, Hà Nội, tr.43-54.
Hoặc Nguyễn Trung Đức (2015). Vấn đề môi trường ở Ấn Độ. Trong Nguyễn Văn A (Chủ biên), Những vấn đề kinh tế xã hội cơ bản của Ấn Độ 2015, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.xxx-xxx.
- Định dạng đối với luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ:
Tên tác giả (năm tốt nghiệp). Tiêu đề luận văn. Luận văn Thạc sĩ, Tên Chuyên ngành, Tên Trường, Thành phố, Quốc gia (nếu là Việt Nam thì không cần).
Tên tác giả (năm tốt nghiệp). Tiêu đề luận án. Luận án Tiến sĩ, Tên Chuyên ngành, Tên Trường, Thành phố, Quốc gia (nếu là Việt Nam thì không cần).
Ví dụ: Lee Kung Woo (2000). Đổi mới kinh tế ở Việt Nam và kinh nghiệm Hàn Quốc. Luận văn Thạc sĩ, Chuyên ngành Lịch sử sử học và sử liệu học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hoặc: Biện Thị Quỳnh Nga (2013). Hệ thống thể loại truyền thồng trong thơ mới 1932-1945. Luận án Tiến sĩ, Chuyên ngành Văn học Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Tóm tắt bài viết bằng tiếng Anh (Abstract of the paper in English):
Tên bài viết (Title of the paper)
This section introduces briefly research contents and the main results of the paper, using Unicode, Times New Roman font with a length of 200 – 500 words, 12 pt size of text. Do not cite references in the abstract. In case some statistical figure is necessarily mentioned, then its source should be specified.
Keywords: in alphabetical order, at least 3 words, maximum 5 words.
GHI CHÚ:
Khi tác giả gửi bài về cho tạp chí, đề nghị tác giả cung cấp một số thông tin lý lịch ngắn gọn bằng tiếng Việt, bao gồm:
Họ và tên :
Ngày sinh, nơi sinh :
Email :
Số CMND :
Số điện thoại
Mã số thuế cá nhân :
Học hàm, học vị :
Cơ quan hiện đang công tác:
Tác giả phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung bài viết của mình, và tác giả cam kết bài viết chưa được công bố trên các phương tiện nào (nếu được đăng).
Giới thiệu cuốn sách “Nữ giới Phật giáo với báo chí” (Chủ biên: TS. Ni sư Như Nguyệt, TS. Lê Thị Hằng Nga, TS. Trần Thanh Thủy)
Giới thiệu cuốn sách “Quan hệ giữa Ấn Độ với một số nước trong khu vực và hàm ý cho Việt Nam” (Chủ biên: Lê Thị Hằng Nga)
Giới thiệu cuốn sách “India – Vietnam Enhancing Partnership” (Co-editors: Jayachandra Reddy G & Nguyen Xuan Trung)